Danh mục

Thứ Hai, 28 tháng 6, 2010

jQuery - Event

Như ta đã biết các thẻ trong HTML thường hỗ trợ các sự kiện như: onclick, onkeydown, onmousedown... thường dưới dạng attribute và chúng ta phải định nghĩa hàm cho nó theo dạng sau:
     <div onclick="click()"/>
Vậy câu hỏi đặt ra là: jQuery có hỗ trợ cho chúng ta gọi những sự kiện này hay không?

Câu trả lời là có. jQuery hỗ trợ cho chúng ta hầu như là đầy đủ những sự kiện. Một số sự kiện thường dùng được jQuery hỗ trợ như là:

  1. click: sự kiện này được gọi khi có một click chuột có nghĩa là bao gồm nhấn trái chuột xuống và nhả ra(mouse down and mouse up).
  2. mousedown: sự kiện này được gọi khi vừa nhấn trái chuột
  3. mouseup: sự kiện này được gọi khi nhả chuột trái
  4. mouseenter: sự kiện này được gọi khi con trỏ chuột di chuyển vào vùng quy định.
  5. mouseleave: sự kiện này được gọi khi con trỏ chuột rời khỏi vùng quy định.
  6. mousemove: sự kiện này được gọi khi con trỏ chuột di chuyển bên trong vùng quy định.
  1. keypress: sự kiện này được gọi khi một phím trên bàn phím được nhấn và nhả ra.
  2. keydown: sự kiện này được gọi khi một phím trên bàn phím được nhấn xuống(chưa nhả).
  3. keyup: sự kiện này được gọi khi một phím trên bàn phím được nhả ra.
  1. focus: sự kiện xảy ra khi ta đang focus vào 1 element(con nháy trong textbox, viền trên button, radio, checkbox...).
  2. blur: ngược lại focus
  3. change: sự kiện này được gọi khi giá trị của một radio hoặc một checkbox được thay đổi(check - uncheck).
  4. live và bind: dùng để gán hàm xử lý của một element.
  5. scroll: bắt sự kiện của thanh scrollbar

Cú pháp chung
$("#element_id").event_name(function(ObjectEventHandle){ code here });
$("[name='element_name']").event_name(function(ObjectEventHandle){ code here });
Có thể có hoặc không có ObjectEventHandle

Tình huống
     Khi ta click vào button thì sẽ hiển thị thêm chữ ở ô màu xám bên cạnh.
Code
<style>
#show{
  float:left;
  background-color:#EAEAEA;
  border:1px solid black;
  color:red;
  width:200px;
  height:200px;
  margin-left:200px;
  overflow:auto;
}
</style>
<script type="text/javascript">
$(document).ready(function(){
  $("#butShow").click(function(){
    $("#show").html($("#show").html()+" Click");
  });
});
</script>
<div><div style="float:left;"><input type="button" value="Click me" id="butShow"/></div><div id="show"></div></div>

Demo

Thứ Bảy, 26 tháng 6, 2010

jQuery - Căn bản

Do jQuery thực chất là một thư viện của javascript. Do đó, jQuery cũng chỉ là một file js thông thường như những file javascript khác.
Việc đầu tiên phải làm khi bắt đầu sử dụng jQuery là phải khai báo, hay nói cách khác là load file jQuery javascript lên trên website của mình. Có hai cách để thực hiện việc này
  1. Link trực tiếp tới file jQuery.
    <head>
    <script src="http://code.jquery.com/jquery-latest.min.js"></script>
    </head>
  2. Tải file jQuery.js về máy của mình và sử dụng như file js cá nhân.

Sử dụng jQuery như thế nào?

Dùng từ khóa định nghĩa bởi jQuery. Có hai từ khóa: jQuery và $.

VD: jQuery("#test") hoặc $("#test")

Sử dụng jQuery để truy xuất tới một Element trong HTML như thế nào?

Trước tiên, một element(là một thẻ trong html như div, table,...) có hai thuộc tính là idname. Để truy xuất tới một element có 2 cách sau:
  1. Với ID: jQuery("#element_id") hoặc $("#element_id").
  2. Với name: jQuery("[name='element_name']") hoặc $("[name='element_name']"). Với element name bạn sẽ được trả ra một mảng các element có cùng name.

Ví dụ element id: Click vào button sẽ hiển thị ra alert

<script>
  $(document).ready(function(){
    $("#butAlert").click(function(){
      alert("Bạn đã click vào button này.");
    });
  });
</script>
<input id="butAlert" type="button" value="Alert"/>

Ví dụ element name: Check vào một radio sẽ hiển thị alert

<script>
  $(document).ready(function(){
    $("[name='cks']").change(function(){
      alert("Bạn đã chọn "+$(this).val()+" này.");
    });
  });
</script>
<input name="cks" type="radio" value="radio1"/>radio 1
<input name="cks" type="radio" value="radio2"/>radio 2
<input name="cks" type="radio" value="radio3"/>radio 3
<input name="cks" type="radio" value="radio4"/>radio 4

radio 1
radio 2
radio 3
radio 4

Thứ Sáu, 25 tháng 6, 2010

Giới thiệu về jQuery

      Khi lần đầu tiên làm quen với lập trình web, sử dụng javascript chắc hẳn bạn thấy nó cũng đơn giản dễ sử dụng và đặc biệt là rất gần gũi với những ai đã quen với .Net hoặc Java. Nhưng sau một thời gian, bạn sẽ nhận thấy rằng có một số vấn đề nếu được hỗ trợ tốt hơn sẽ thuận tiên hơn cho lập trình viên rất nhiều. VD như: getElementById, byName, chỉnh sửa css, cú pháp ...
      Vậy tại sao chúng ta không sử dụng một số thư viện javascript sẵn có để hỗ trợ việc lập trình được tốt hơn như jQuery, dojox...?
      Ở bài viết này chỉ xin giới thiệu sơ về jQuery và một số lợi ích của nó.

jQuery là gì?

      jQuery là một thư viện mã nguồn mở về javascript giúp đơn giản hóa cách viết code và hỗ trợ một số tiện ích cho người lập trình.

Sử dụng jQuery có lợi ích gì?
  • Thư viện hàm khá lớn mà jQuery hỗ trợ cho chúng ta từ css, truy xuất, event, hiệu ứng ....
  • Plugin cho jQuery khá nhiều và lớn.
  • Đơn giản hóa cách thức viết code.

Nguồn tham khảo
Trang chủ jQuery

Giới thiệu

Đây là nơi dành để chia sẽ những kinh nghiệm mà bản thân tôi đã gặp phải. Có thể nó không phù hợp với bạn, có thể nó không trả lời thỏa đáng câu hỏi của bạn nhưng mục tiêu có nó là chia sẽ và học hỏi những kinh nghiệm mới từ mọi người.
Học hỏi là một project mà không có deadline